Lạm phát đang là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến chứng khoán toàn cầu bước vào xu hướng giảm thời gian gần đây. Đầu tháng 5/2022, IMF dự báo tốc độ tăng giá tiêu dùng năm 2022 ở mức đáng báo động, phản ứng của các ngân hàng trung ương khi lạm phát tăng thì lãi suất sẽ tăng theo và cung tiền chậm lại khiến giá cổ phiếu sụt giảm.
Tại Việt Nam, mặc dù lạm phát dự báo vẫn được kiểm soát tốt quanh mốc 4%, nhưng rủi ro này vẫn luôn hiện hữu dưới áp lực chung trên toàn thể giới. Trong bối cảnh đó, nhiều chuyên gia cho rằng những doanh nghiệp sở hữu lượng tiền mặt dồi dào, đòn bẩy tài chính thấp được đánh giá có rủi ro ít, khả năng chống chịu với thách thức tốt hơn.
***Câu hỏi đặt ra là liệu cổ phiếu của những doanh nghiệp như vậy có thực sự đem lại tỷ suất đầu tư cao trong quá khứ?*** Bài viết này sẽ giúp các nhà đầu tư tìm câu trả lời bằng việc nghiên cứu dữ liệu TTCK Việt Nam từ năm 2015 trở lại đây.
Đầu tiên, hãy cùng tìm hiểu về chỉ số Tiền mặt ròng/Vốn hóa với công thức phổ biến như sau:
Tiền mặt ròng/Vốn hóa = (Tiền & tương đương tiền - Tổng nợ vay)/Vốn hóa.
Chỉ số cao thể hiện lượng tiền mặt công ty sở hữu là dồi dào và nền tảng tài chính mạnh trên tương quan với giá trị Vốn hóa, hàm ý rằng Công ty đang được định giá rẻ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, việc có số dư tiền mặt lớn có thể cho thấy doanh nghiệp đang thiếu những dự án đầu tư, do đó triển vọng tăng trưởng trong tương lai có thể bị ảnh hưởng.
Trên thực tế, các Doanh nghiệp Việt Nam có dư tiền mặt lớn thường có các khoản tiền gửi trên 3 tháng nằm tại khoản mục Đầu tư tài chính ngắn hạn. Về bản chất, giá trị này có thể coi nằm trong số dư Tiền mặt ròng, dẫn đến công thức tính toán được điều chỉnh như sau:
**Tiền mặt ròng/Vốn hóa = (Tiền & tương đương tiền + Đầu tư ngắn hạn - Tổng nợ vay)/Vốn hóa**.
Dữ liệu được lựa chọn bởi bài nghiên cứu như sau:
\- Toàn bộ các cổ phiếu trên 3 sàn từ năm 2015 đến nay, lọc các cổ phiếu có giá trị thanh khoản vừa đủ để đầu tư (tối thiểu thanh khoản trung bình 100 triệu đ/ngày)
\- Thời điểm để tính toán chỉ số Tiền mặt ròng/Vốn hóa: thời điểm chốt số BCTC năm (31/12) và các số liệu tài chính tại ngày này.
\- Loại bỏ các công ty có giá trị Tiền mặt ròng âm và phân bổ các Công ty còn lại thành 4 nhóm theo các mốc theo tỷ lệ 25%, 50% và 75%.
\- Đối với thời điểm T0 để bắt đầu tính tỷ suất đầu tư: hạn chót công bố các BCTC này của các công ty (tức 30/03 hàng năm).
\- Từ thời điểm T0, tỷ suất đầu tư giai đoạn 3 tháng (T + 3 tháng) và 6 tháng (T + 6 tháng) được tính toán
Sau khi lọc ra gần 2000 kết quả dữ liệu thỏa mãn các điều kiện trên, kết quả tỷ suất sinh lời được thể hiện tại Hình 1 dưới đây:
![image.png](file-guid:5c699dac-1ca5-45c4-bbc9-180f065e8451 "image.png")
*Hình 1: Tỷ suất sinh lời trung bình sau 3 tháng và 6 tháng của các nhóm cổ phiếu phân loại theo Tỷ lệ Tiền mặt ròng/Vốn hóa (Nguồn: TCData, TCBS)*
Kết quả Hình 1 cho thấy các cổ phiếu khi đạt tỷ lệ Tiền mặt ròng/Vốn hóa (“Ratio”) cao từ 25% đều đem lại tỷ suất đầu tư khá tốt trong các thời gian nắm giữ 3 tháng và 6 tháng, với tỷ lệ đầu tư có lãi lần lượt đạt trên 50% và trên 60%.
Tỷ suất sinh lời trung bình có xu hướng gia tăng ở nhóm 50%<Ratio<75% và Ratio>75%. Đặc biệt, các cổ phiếu thuộc nhóm Ratio>75% có kết quả khá ấn tượng với tỷ suất sinh lời trung bình đạt tới 24% với 68% xác suất có lãi trong 3 tháng, số liệu tương ứng với 6 tháng là 32% và 75%.
Nếu xét riêng từng giả định có lãi và bị lỗ để đánh giá một cách tương đối về tỷ lệ lời/lỗ, nhóm cổ phiếu có Ratio>75% trong khung thời gian 3 tháng cho thấy triển vọng tốt nhất khi tỷ suất sinh lời trung bình khi có lãi là 43% trong khi nếu lỗ thì mức trung bình chỉ là -16%.
![image.png](file-guid:9b32516b-099c-437f-bfb4-13049c7698c5 "image.png")
*Hình 2: Biểu đồ phân tán (“plotbox”) của tỷ suất sinh lời sau 3 tháng và 6 tháng theo nhóm cổ phiếu phân loại theo Tỷ lệ Tiền mặt ròng/Vốn hóa (Nguồn: TCData, TCBS)*
Biểu đồ Hình 2 cho thấy rõ hơn số phần tử trong từng nhóm và sự phân tán của kết quả tỷ suất lời. Nhóm cổ phiếu có nhiều phần tử nhất rõ ràng vẫn là nhóm Ratio<25%, trong khi số phần tử trong nhóm 50%<Ratio<75% và Ratio>75% khá hạn chế. Nhưng khi đã thỏa mãn yếu tố về tỷ lệ Tiền mặt ròng/Vốn hóa rất cao, 2 nhóm 50%<Ratio<75% và Ratio>75% đều cho thấy kết quả phân bổ của tỷ suất đầu tư khá tốt với đa phần các trường hợp đều có lãi (tức phần lớn diện tích hộp, tương đương 50% số lượng kết quả, nằm trên mức tỷ suất sinh lời 0%)
**Kết luận**
Kết quả bài nghiên cứu cho thấy phương pháp đầu tư lựa chọn các cổ phiếu có tỷ lệ tiền mặt ròng cao trên tương quan với giá trị vốn hóa là tương đối hiệu quả trong giai đoạn 7 năm vừa qua (2015-2021). Các cổ phiếu có tỷ lệ Tiền mặt ròng/Vốn hóa trên 25% đều có xác suất có lãi và tỷ suất lợi nhuận tốt trong các khung thời gian 3 tháng và 6 tháng, đặc biệt với nhóm cổ phiếu có tỷ lệ này lớn hơn 75%. Tuy nhiên, bên cạnh luận điểm về tỷ lệ Tiền mặt ròng lớn, nhà đầu tư cũng lưu ý lựa chọn ra cổ phiếu vẫn còn nhiều động lực tăng giá gắn với triển vọng tăng trưởng chung của ngành và nền kinh tế.
Hiện tại, TCBS đã bổ sung thêm rất nhiều bộ lọc chỉ số mới cho công cụ Danh mục thông minh (Cổ phiếu > Bảng giá cổ phiếu > Danh mục quan tâm > Tạo danh mục thông minh), giúp khách hàng dễ dàng lọc ra các cổ phiếu thỏa mãn các tiêu chí theo khẩu vị đầu tư của mình. Trong đó nổi bật chính là Tỷ lệ Tiền mặt ròng/Vốn hóa cùng nhiều chỉ tiêu khác phỏng theo mô hình CANSLIM. Chúc các bạn sử dụng công cụ này hiệu quả và đầu tư thành công!
![image.png](file-guid:0f7c0c89-73c2-448d-833e-2ff2181e8c0c "image.png")
*Hình 3: Minh họa tạo Danh mục thông minh với Tỷ lệ tiền mặt ròng/vốn hóa trên 25% và thanh khoản trung bình 20 phiên trên 500 triệu đồng (nguồn: TCInvest)*
Tạ Hồng Thanh · · Last updated Jul 17, 2022 - 8:38 PM