Lý thuyết Dow được xem là nền tảng, và viên gạch đầu tiên để nghiên cứu về phân tích kỹ thuật. Tuy bị vấn đề về độ trễ, trái ngược với Nến Nhật, nhưng nó luôn được nhiều nhà đầu tư coi trọng.
Lý thuyết Dow thể hiện biến động của thị trường chung hoặc của từng mã cổ phiếu hay cặp tiền tệ nào đó. Khi thị trường chứng khoán tăng hoặc giảm, dù có 1 số cổ phiếu đi ngược với thị trường nhưng theo nhiều trader nổi danh thì ¾ cổ phiếu sẽ giao động giống thị trường & chắc chắn mã cổ phiếu của bạn cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều về xu hướng.
Cho nên khi bạn mua cổ phiếu dựa vào phân tích kỹ thuật thì cũng nên quan tâm đến chỉ số chung. Ví dụ: Khi mua cổ phiếu ở Việt Nam thì nên quan tâm đến chỉ số Vn-Index!
**[![](https://images.f247.com/optimized/3X/e/2/e20797e3fd28f253b7b2d894d8d1e26ecd5d50bd_2_602x327.jpeg =602x327)952×517 129 KB](https://images.f247.com/original/3X/e/2/e20797e3fd28f253b7b2d894d8d1e26ecd5d50bd.jpeg)**
\
Lý thuyết Dow được gắn liền với chỉ số trung bình chứng khoán, mà ngày nay người ta biết đến cái tên: “Chỉ số Dow Jone”, tập hợp 30 cổ phiếu lớn & hàng đầu nước Mỹ. Chỉ số Dow Jone có thể hiểu tương tự như chỉ số VN30, còn S&P500 thì giống như chỉ số Vnindex.
## 6 Nguyên lý của lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow được tóm gọn qua 6 nguyên lý chính
### 1. Giá phản ảnh tất cả
Tức là mọi thứ đều phải thể hiện về giá, nó phản ánh đầy đủ thông tinh tất tần tật không loại trừ bất cứ yếu tố nào.
Nghĩa là Thu nhập, tương lai, lợi thế cạnh tranh, năng lực quản lý, chỉ số ROE, ROA, rủi ro, các chỉ số định giá cổ phiếu, mức cổ tức… tất tần tật đều thể hiện vào giá & đều là đúng giá.
Do đó, lý thuyết Dow hoạt động dựa vào giả thuyết thị trường hiệu quả (EMH), nó phản ánh đúng & đủ. Điều này trái ngược với trường phái phân tích cơ bản, đầu tư giá trị, tăng trưởng hay kinh tế học hành vi
### 2. Thị trường có 3 xu hướng chính
Trong lý thuyết Dow, thị trường thể hiện qua 3 xu hướng (trend) chính: Một trend chính, một trend thứ cấp & 1 trend nhỏ.
**[![](https://images.f247.com/optimized/3X/9/d/9db9a73843206e832cdd4a724a47a43008c10033_2_602x343.jpeg =602x343)800×456 105 KB](https://images.f247.com/original/3X/9/d/9db9a73843206e832cdd4a724a47a43008c10033.jpeg)**
\
Trend chính (cấp 1): Thường kéo dài từ 1 năm trở lên, thể hiện mức biến động lớn của thị trường chung. Ở đây nó thể hiện mức tăng giá hoặc cả giảm giá, trader kiếm được nhiều tiền nhất khi đầu tư vào trend chính.
Trend thứ cấp (cấp 2): Thường kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng, có xu hướng ngược chiều với trend chính. Thể hiện ở khi trend chính là trend tăng thì trend thứ cấp sẽ là giảm giá & ngược lại.
Trend nhỏ (cấp 3): Thường kéo dài dưới 3 tuần, nó là mang tính nhiễu nhiều hơn và gắn với bẫy nhiều hơn. Thực tế một số nhà đầu tư có độ nhạy cao có thể kiếm tiền được từ trend nhỏ, nhưng đa số thì sẽ thua lỗ.
### 3. Xu hướng chính có 3 pha
Theo lý thuyết Dow, Xu hướng chính gồm 3 pha:
Trong giai đoạn thị trường uptrend (tăng giá), xu hướng chính gồm 3 pha là: pha tích luỹ (accumulation), pha tăng (big move) và pha quá độ.
Với thị trường dowtrend (giảm giá) thì sẽ có tên gọi lần lượt là pha phân phối (distribution), pha giảm mạnh, pha tuyệt vọng (panic phase).
### 4. Các chỉ số thị trường phải xác nhận lẫn nhau.
Để khẳng định xu thế xác nhận, chỉ số Dow & chỉ số trung bình phải xác nhận lẫn nhau.
Bản thân Dow sử dụng 2 chỉ số trung bình là D chỉ số công nghiệp Dow Jones và chỉ số ngành vận tải (Transportation Averages) để đo lường tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế. Phải đảm bảo cả 2 chỉ số này xác nhận lẫn nhau thì mới khẳng định xu hướng xác lập
Ở Việt Nam, bạn có thể kết hợp xem các chỉ số VN30, Vn-index, HNX Index có thể hiện sự cùng chiều & xác nhận nhau hay không?
### 5. Khối lượng (volume) phải xác nhận xu hướng.
Khi thì trường có xu hướng chính tăng giá, thì để xác nhận xu hướng đó là thật thì khối lượng cổ phiếu phải tăng lên, và ở xu hướng thứ cấp khi giá giảm, khối lượng giảm theo.
Nếu xu hướng tăng giá mà khối lượng cạn kiệt hay suy giảm thì thể hiện lực cầu yếu, và nó cũng thể hiện xu hướng yếu, thiếu chuẩn xác. Nếu xu hướng chính đang tăng, khi chuyển qua sự điều chỉnh giá với khối lượng tăng vọt thì khả năng cao thì cổ phiếu hay thị trường sắp đảo chiều xu hướng.
**[![](https://images.f247.com/optimized/3X/0/b/0b2fa212bc68e45daed7bc4bd852366fea9b5d2a_2_602x261.jpeg =602x261)997×435 167 KB](https://images.f247.com/original/3X/0/b/0b2fa212bc68e45daed7bc4bd852366fea9b5d2a.jpeg)**
### 6. Xu hướng sẽ tồn tại đến khi sự đảo chiều thực sự rõ ràng:
Sự đảo chiều của trend chính rất dễ nhầm lẫn với một đợt giá ở hướng ngược chiều của một con trend thứ cấp.
Rất khó để xác định sự chuyển giao là trend vẫn tiếp tục hay là sự đảo chiều, lý thuyết Dow ủng hộ sự thận trọng và chỉ khi sự xác nhận rõ ràng thì mới xác nhận là đảo chiều.
Và điều này, cũng gây không ít khó dễ cho NĐT cá nhân mới tham gia.
## Hạn chế của lý thuyết Dow
Nếu bạn là một người khách quan thì bạn phải chấp nhận rằng không có phương pháp nào hoàn hảo 100%. Ngoài những đóng góp quan trọng của lý thuyết Dow để đặt nền tảng cho phân tích kỹ thuật thì cũng sẽ có những hạn chế lý thuyết Dow. Và đây là 2 hạn chế chính:
Lý thuyết Dow có độ trễ lớn: Lý thuyết Dow rất coi trọng việc giao dịch theo trend chính, đồng nghĩa với việc nó sẽ báo hiệu tín hiệu bán đỉnh hình thành & mua sau khi đáy hình thành một khoảng thời gian & một đoạn giá lớn. Bởi nếu tập trung vào việc giao dịch các xu hướng ngắn hạn sẽ tốn nhiều chi phí giao dịch.
Lý thuyết Dow không thể phân loại xu hướng rõ ràng: Lý thuyết Dow sẽ có 3 xu hướng gồm xu hướng chính (xu hướng cấp 1), xu hướng thứ cấp (cấp 2), xu hướng nhỏ/ngắn hạn (cấp 3).
Nhưng chính sự giao động giá rất khó để xác định chúng thuộc xu hướng nào, có thể một xu hướng thứ cấp trọn lẫn xu hướng chính, rất khó xác định, bởi khi bắt đầu thì chúng có nhiều nét quá giống nhau, nên tạo sự nhầm lẫn
## Tổng hợp lại lý thuyết Dow
Lý thuyết Dow do Charles H. Dow phát minh, nhằm đo lường chỉ số trung bình thị trường và dùng nó đo lường sức mạnh nền kinh tế.
Dow tin thị trường chứng khoán phản ánh đúng hướng đi, và sức khỏe nền kinh tế thể hiện qua xu hướng chính, & nó cũng thể hiện sức khỏe doanh nghiệp
Mọi thứ phản ánh vào giá, phản ảnh vào thị trường
Lý thuyết Dow sử dụng đường xu hướng để thể hiện hướng đi của thị trường
* Thị trường giảm giá mọi thứ.
* Lý thuyết Dow có 3 xu hướng: Xu hướng chính, xu hướng thứ cấp là sự điều chỉnh ngược lại xu hướng chính & xu hướng ngắn hạn
* Mỗi xu hướng sẽ có 3 giai đoạn. Trong uptrend sẽ gồm tích lũy, công chúng tham gia, hưng phấn. Trong downtrend thì sẽ phân phối, bỏ chạy & hoảng loạn.
* Các chỉ số thị trường phải xác nhận lẫn nhau (ví dụ giữa Vn-Index & HNX-Index)
* Khối lượng xác nhận xu hướng. Trong xu hướng tăng thì khối lượng tăng khi giá tăng & khối lượng giảm khi giá giảm
* Lý thuyết Dow chỉ sử dụng giá đóng cửa
* Hiện tại nhiều lý thuyết mới ra đời dựa vào lý thuyết Dow tiên tiến hơn đã dần ảnh hưởng sự phổ biến lý thuyết Dow
* Lý thuyết Dow có sự bảo thủ, nên dẫn đến độ trễ về việc xác nhận đảo chiều nên có thể bỏ lỡ việc thu lợi nhuận lớn.
Nguyễn Thị Ngân Giang ·
Phạm Quang Trường ·